quản trị doanh nghiệp việt nam hiện nay

Riêng tại Việt Nam, tính đến nửa đầu năm 2022, đã có khoảng 500 tài khoản doanh nghiệp đăng ký và con số này vẫn tiếp tục tăng. Viber đã ghi nhận thêm 18% số lượng thương hiệu mở tài khoản doanh nghiệp mới, tăng 21% số tin nhắn doanh nghiệp đã được gửi đi; và trong Luận văn Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực Phương Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam hiện nay Khổng Tử sinh vào thời Chu Linh Vương năm thứ 21 (551 TCN) và mất vào thời Chu Kính Vương năm thứ 4 (479 TCN), thọ 72 tuổi. Đây là công nghệ tạo xu hướng tiêu dùng hiệu quả nhất thế giới hiện nay trước chi phí quảng cáo, chạy ads ngày một leo thang. Phù hợp với các doanh nghiệp mới tạo app, thương hiệu mới nổi xây dựng uy tín. Đặc biệt các ngân hàng, dịch vụ tín dụng trắng. Tuy nhiên, trên thực tế công tác quản lý nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và thách thức lớn, như: Nhận thức chưa đầy đủ của ban lãnh đạo doanh nghiệp về vai trò then chốt của nguồn nhân lực và công tác quản trị nguồn nhân lực đối với sự thành công của doanh nghiệp. Tháng 12/2021, trong khuôn khổ giải thưởng Bình chọn Doanh nghiệp niêm yết 2021 do Ủy Ban Chứng khoán (SSC), Sở Giao dịch Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh (HSX), Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Báo Ðầu tư phối hợp tổ chức, Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC, mã chứng khoán HCM) tiếp tục materi twk nasionalisme integritas bela negara pilar negara pdf. TCTC Online – Quản trị công ty Corporate Governance là một chuỗi các mối quan hệ giữa hội đồng quản trị, hội đồng quản trị HĐQT, cổ đông và các bên liên quan tạo thành một khuôn khổ hướng dẫn quản lý và kiểm soát. kiểm soát tốt, thúc đẩy gia tăng giá trị của công ty… góp phần tăng trưởng đầu tư và phát triển bền vững. Tuy nhiên, quá trình cổ phần hóa cổ phần hóa và sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian gần đây bộc lộ nhiều vấn đề liên quan đến quản trị doanh nghiệp…Quản trị công ty là cơ chế và quá trình tác động đến các cổ đông về hoạt động của toàn công ty nhằm đảm bảo lợi ích của họ và xã hội. Nói rộng hơn, quản trị doanh nghiệp phát triển để bảo vệ lợi ích của các bên liên quan bao gồm nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, môi trường và các cơ quan chính đặc điểm và cơ cấu, quản trị công ty được coi là cơ chế thúc đẩy sự công bằng, minh bạch và tin tưởng, quy định cụ thể việc phân phối quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản trị, nhà quản lý, cổ đông và các bên liên quan khác. trong đó phác thảo chính sách và quá trình ra quyết định về các vấn đề của công ty để đặt mục tiêu, làm thế nào để đạt được các mục tiêu này, kiểm soát hiệu suất và khuyến khích sử dụng hiệu quả các nguồn khảo thêm Thủ tục thành lập công tyMục lục1 Nguyên tắc quản trị công ty của OECD2 Quyền của cổ Đối xử bình đẳng đối với cổ đông Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong Công bố thông tin và tính minh Trách nhiệm của Từ góc độ nội bộ của công ty, Điều lệ và Quy chế hoạt động là cơ sở để xử lý các vấn đề liên quan đến quản trị công ty. Như vậy, về mặt hình thức, Việt Nam đã có khung quản trị doanh Bảng 1 Tổng hợp kết quả đánh giá khuôn khổ QTCT của Việt Mặc dù khung quản trị doanh nghiệp đã được xây dựng và hoàn thiện theo hướng tích cực; Tuy nhiên, qua phân tích cụ thể trên, có thể thấy mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn thực hành của OECD tại Việt Nam chưa cao, chỉ với 56/104 tiêu chí tương ứng với 53,8%. Trong khi đó, mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn thực hành của OECD về Trách nhiệm hội đồng quản trị thấp nhất trong số 5 lĩnh vực với số lượng tiêu chí chỉ đáp ứng 13/38 tiêu chí chứ không phải 25/38 tiêu chí. tiêu chí tương ứng 65,8%. Một số định hướng, đề Về bảo vệ quyền lợi cổ đông và các bên liên – Thông tin chi tiết về chính sách cổ tức bao gồm tỷ lệ cổ tức, mức thanh toán, phương thức và thời hạn thanh * Một quy định khác liên quan đến việc bảo vệ quyền của cổ đông cần sửa đổi là quy định về nội dung Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông Quy định này nhằm hạn chế các trường hợp khiếu nại và ý kiến của cổ đông thiểu số bị bỏ qua hoặc bỏ qua bởi các cổ đông lớn lạm dụng lợi thế chi phối của * Nên hạn chế và tiến tới loại bỏ cổ phần ưu đãi có quyền biểu quyết trong cơ cấu cổ phần của công ty, đảm bảo sự bình đẳng giữa các cổ * Nghiên cứu và xây dựng bộ quy tắc ứng xử về đối xử với các bên liên quan để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các đối tượng này Về công bố và minh bạch thông * Cần bổ sung yêu cầu Báo cáo thường niên phải trình bày rõ hơn về rủi ro kinh doanh và những biến động lớn để hỗ trợ nhà đầu tư định giá đúng cổ phiếu của công ty, chứ không chỉ dừng lại ở việc phân tích các tỷ lệ tài chính hiện Về trách nhiệm của * Nghiên cứu bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động của Kiểm soát nội bộ giúp ngăn ngừa và phát hiện sớm các khiếm khuyết trong quản trị công ty để có giải pháp khắc phục kịp thời và không tốn 1999, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD lần đầu tiên công bố các nguyên tắc về quản trị doanh nghiệp với mục đích hỗ trợ các chính phủ “cải thiện khung pháp lý, thể chế và quy định cho nền tảng quản trị doanh nghiệp”. Những nguyên tắc này không ràng buộc, mà chỉ cung cấp định hướng và tinh thần để xây dựng một hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt. Đây là bộ nguyên tắc quốc tế đầu tiên về quản trị doanh nghiệp đã được các chính phủ chấp nhận và thông qua rộng 2002, OECD đã xem xét và xem xét bộ nguyên tắc năm 1999 và ban hành một bộ nguyên tắc cập nhật và bổ sung mới phát hành vào tháng 5 năm 2004, sau đây gọi là Nguyên tắc OECD 2004; bao gồm các lĩnh vực sau Đảm bảo cơ sở cho một khung quản trị doanh nghiệp hiệu quả; Quyền của cổ đông và chức năng sở hữu chính; Đối xử bình đẳng với cổ đông; Vai trò của các bên liên quan trong quản trị doanh nghiệp; Công khai, minh bạch; Trách nhiệm của Hội đồng quản trị. Nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã sử dụng các nguyên tắc này như một tiêu chuẩn để thiết lập một khuôn khổ quản trị doanh của cổ đôngTheo OECD, các nguyên tắc bao quát về quyền cổ đông là “Khung quản trị doanh nghiệp phải bảo vệ và tạo điều kiện thực hiện quyền cổ đông”. Chính sách của nguyên tắc này bao gồm tất cả các vấn đề để chấp nhận các quyền cơ bản của cổ đông bao gồm quyền ảnh hưởng đến công ty, quyền cập nhật thông tin, quyền bán hoặc chuyển nhượng cổ phần và quyền tham gia vào lợi nhuận hoặc thu nhập của công ty quyền kinh tế. Quyền của cổ đông tập trung vào các quyền cơ bản như đề cử, bầu cử, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, sửa đổi quy định, điều lệ công ty… Và tùy thuộc vào các loại cổ phiếu khác nhau, họ sẽ có các quyền khác nhau. .Đối xử bình đẳng đối với cổ đông “Khung quản trị công ty phải đảm bảo đối xử bình đẳng cho tất cả các cổ đông, bao gồm cả cổ đông thiểu số và cổ đông nước ngoài. Mỗi cổ đông phải có cơ hội khiếu nại một cách hiệu quả khi quyền của họ bị vi phạm”. Mục đích của nguyên tắc này là bảo vệ tính toàn vẹn của thị trường vốn bằng cách bảo vệ các cổ đông không kiểm soát khỏi sự lạm dụng, chẳng hạn như chi tiêu xa hoa của hội đồng quản trị, quản lý và cổ đông có quyền kiểm soát quyết định. Các nhà đầu tư CĐ tin rằng lợi ích của họ, nếu không bị lạm dụng, sẽ làm giảm rủi ro đầu tư, giảm chi phí vốn và từ đó tăng giá trị tài khảo thêm Thủ tục thành lập doanh nghiệpVai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong QTCTKhung quản trị doanh nghiệp cần công nhận quyền của các bên liên quan theo quy định của pháp luật hoặc các thỏa thuận song phương và khuyến khích các công ty tích cực hợp tác trong việc tạo tài sản, việc làm và ổn định tài chính. chính cho công ty. Khái niệm về các bên liên quan đề cập đến các nhà cung cấp tài nguyên cho công ty bao gồm nhân viên, chủ nợ và nhà cung quan hệ giữa các nhà cung cấp này được điều chỉnh một phần bởi hệ thống pháp luật, nhưng Các nguyên tắc của OECD cũng nhận ra rằng mối quan hệ thường là hợp đồng lợi ích được bảo vệ dựa trên hợp đồng. tiền xu cá nhân. Do đó, OECD khuyến nghị khung quản trị doanh nghiệp nhận ra rằng khi các bên liên quan được hưởng lợi, công ty cũng sẽ được hưởng lợi và các bên liên quan sẽ đóng góp vào sự thành công lâu dài của công thống thể chế bảo vệ nhà đầu tư và chủ nợ bao gồm nhiều nội dung, như luật công ty, luật chứng khoán, luật phá sản, luật mua bán sáp nhập, luật cạnh tranh, luật kế toán và chuẩn mực kế toán, cũng như các quy định và yêu cầu công bố thông tin từ thị trường chứng khoán. Một hệ thống pháp luật bảo vệ các cổ đông và chủ nợ không chỉ quan trọng trong việc ngăn chặn các nhà quản lý hoặc kiểm soát các cổ đông chiếm đoạt tài sản, mà còn giúp đa dạng hóa cơ cấu sở hữu, phát triển thị trường vốn và phân bổ đầu tư hiệu bố thông tin và tính minh bạchKhung quản trị công ty phải đảm bảo công bố kịp thời và chính xác các sự kiện liên quan đến công ty, bao gồm tình hình tài chính, hiệu suất, quyền sở hữu và quản trị công ty. Thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng là một môi trường phức tạp đòi hỏi thông tin phải được tiết lộ đầy đủ. Người sử dụng thông tin cũng cần được đảm bảo về độ tin cậy của thông tin. Cơ chế công bố thông tin tốt là cơ sở để thu hút vốn và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư. Ngược lại, một cơ chế tiết lộ không hiệu quả và không dịch vụ có thể dẫn đến các vi phạm đạo đức có hậu quả tiêu cực cho công ty, cổ đông và nền kinh khảo thêm Dịch vụ thành lập công ty giá rẻTrách nhiệm của HĐQTKhung quản trị công ty phải đảm bảo định hướng chiến lược của công ty, giám sát hiệu quả quản trị của hội đồng quản trị và trách nhiệm của hội đồng quản trị đối với công ty và cổ đông. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất vì trách nhiệm thực hiện quản trị công ty trước hết thuộc về Hội đồng quản trị. Nguyên tắc này nhấn mạnh hội đồng quản trị cần làm việc vì lợi ích tối cao của cổ đông, tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích của cổ đông cũng như những người có liên quan, trách nhiệm công bố thông tin và minh đề quản trị công ty ở Việt NamTrong những năm gần đây, Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách trong lĩnh vực pháp lý. Do đó, các quy định về quản trị doanh nghiệp đã có những bước tiến quan trọng. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Chứng khoán 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành là hai cơ sở pháp lý cơ bản nhất cho quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc áp dụng các thông lệ quốc tế về quản trị doanh nghiệp cụ thể là Nguyên tắc OECD 2004 chỉ áp dụng hạn chế đối với các công ty niêm yết, và ở một mức độ nào đó, các công ty đại góc độ nội bộ của công ty, Điều lệ và Quy chế hoạt động là cơ sở để xử lý các vấn đề liên quan đến quản trị công ty. Như vậy, về mặt hình thức, Việt Nam đã có khung quản trị doanh tháng 10 năm 2006, MPDF đã công bố một báo cáo nghiên cứu thăm dò về quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu đã thực hiện một cuộc khảo sát để khảo sát 85 doanh nghiệp lớn với các loại pháp lý và lĩnh vực hoạt động khác nhau. Nghiên cứu đã cung cấp những phát hiện ban đầu của cuộc khảo sát và khuyến nghị cho Ban soạn thảo Luật Doanh nghiệp. Cũng trong năm 2006, Ngân hàng Thế giới cũng đã công bố Báo cáo về tuân thủ các tiêu chuẩn và nguyên tắc ROSC về quản trị doanh nghiệp Việt Nam, rà soát khung pháp lý cũng như thực tiễn và tuân thủ của các công ty niêm thời đánh giá khung quản trị doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn được quốc tế công nhận. Năm 2008, Ban Nghiên cứu VNR – Công ty báo cáo và đánh giá Việt Nam đã khảo sát các vấn đề về CG cho các công ty cổ phần trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, đề xuất một số vấn đề về cơ cấu, số lượng và thành phần của Hội đồng quản trị; Ban kiểm soát…Theo Báo cáo Doing Business năm 2010 của Ngân hàng Thế giới, chỉ số “bảo vệ nhà đầu tư” của Việt Nam được đánh giá thấp nhất trong số các chỉ số được đánh giá, nằm trong nhóm 15 quốc gia đứng cuối bảng xếp hạng năm 2010 đứng thứ 172/183, năm 2009 xếp hạng 171/181. Chỉ số này xem xét ba khía cạnh bao gồm tính minh bạch trong giao dịch, trách nhiệm của các thành viên hội đồng quản trị và khả năng của các cổ đông để kiện các nhà quản lý vì hành vi sai trái. Việt Nam chỉ đạt 2,7/10 điểm cho chỉ số này điểm trung bình của khu vực châu Á – Thái Bình Dương là 5,3/10 và các nước OECD là 5,8/10; trong đó chỉ số trách nhiệm của thành viên HĐQT thuộc hàng thấp nhất thế giới 0/10, quyền khiếu nại và minh bạch của cổ đông thấp 2/10 và 6/10.Bảng 1 Tổng hợp kết quả đánh giá khuôn khổ QTCT của Việt NamLĩnh vựcĐáp ứng tiêu chuẩn thực hành của OECDThấp hơn tiêu chuẩn thực hành của OECDTổng cộng Số lượng tiêu chí% đáp ứngSố lượng tiêu chí% không đáp ứng 1. Quyền của cổ đông0945,0%1155,0%202. Đối xử công bằng với cổ đông0770,0%0330,0%103. Vai trò của các bên liên quan0250,0%0250,0%044. Công bố, minh bạch thông tin2578,1%0721,9%325. Trách nhiệm của HĐQT1334,2%2565,8%38Tổng cộng5653,8%4846,2%104Mặc dù khung quản trị doanh nghiệp đã được xây dựng và hoàn thiện theo hướng tích cực; Tuy nhiên, qua phân tích cụ thể trên, có thể thấy mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn thực hành của OECD tại Việt Nam chưa cao, chỉ với 56/104 tiêu chí tương ứng với 53,8%.Lĩnh vực Quyền cổ đông có tỷ lệ phản hồi thấp với 11/20 tiêu chí không đáp ứng tiêu chuẩn thực tiễn của OECD, trong khi đối xử công bằng với cổ đông chỉ có 3/10 tiêu chí không đáp việc bổ sung các quy định về công bố thông tin tại Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010, Bộ Tài chính đã cập nhật đầy đủ các quy định theo chuẩn mực quản trị công ty của OECD về tính minh bạch. minh bạch, công bố thông tin. Do đó, hầu hết các nội dung về nguyên tắc công bố thông tin và minh bạch tại Việt Nam đã đáp ứng các tiêu chuẩn thực tiễn của OECD, đạt tỷ lệ 78,1% 25/32 tiêu chí; chưa đạt 07 tiêu chí, tỷ lệ 29,1%.Trong khi đó, mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn thực hành của OECD về Trách nhiệm hội đồng quản trị thấp nhất trong số 5 lĩnh vực với số lượng tiêu chí chỉ đáp ứng 13/38 tiêu chí chứ không phải 25/38 tiêu chí. tiêu chí tương ứng 65,8%.Nhìn chung, so với các tiêu chuẩn thực hành quản trị doanh nghiệp quốc tế được thiết lập – với các tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở Nguyên tắc OECD năm 2004, bộ nguyên tắc quốc tế về quản trị doanh nghiệp được chính phủ các quốc gia khác nhau chấp nhận và phê duyệt. rộng rãi – có thể kết luận rằng khung quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam tương đối đáp ứng các tiêu chuẩn quốc khảo thêm Thủ tục thành lập công ty TNHHMột số định hướng, đề xuấtKể từ khi ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2005, Việt Nam đã thể hiện quyết tâm cải cách khung pháp lý về thực tiễn quản trị doanh nghiệp với việc ban hành nhiều văn bản, quy định mới để đảm bảo phù hợp với thực tiễn và tiêu chuẩn. được quốc tế công thể đánh giá rằng ở một mức độ nhất định, các cơ sở pháp lý này tương đối đủ để vận hành một khung quản trị công ty tốt trên cơ sở bảo vệ lợi ích của các cổ đông bên ngoài công ty đặc biệt là các cổ đông. thiểu số và đảm bảo vai trò của các bên liên quan. Tuy nhiên, từ kết quả của nghiên cứu này, có một số vấn đề cần được xem xét để bổ sung và hoàn thiện những điều sauVề bảo vệ quyền lợi cổ đông và các bên liên quanHoàn thiện các quy định liên quan đến công bố quyền của cổ đông, đặc biệt là chất lượng thông báo mời họp Đại hội đồng cổ đông ĐHĐCĐ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho cổ đông thực hiện quyền hợp pháp của mình tại cuộc họp, cần có quy định rõ ràng và chi tiết hơn về thông tin được tiết lộ. Chi tiết các tài liệu được chuẩn bị và gửi cho cổ đông kèm theo thông báo mời họp phải bao gồm– Danh sách thành viên đương nhiệm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, danh sách ứng viên được đề cử vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát có đầy đủ thông tin về lý lịch, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, cổ phần sở hữu.– Đề xuất danh sách đơn vị kiểm toán độc lập trên 1 đơn vị có tên công ty, tổng quan về kinh nghiệm, năng lực tài chính và phí dịch vụ nếu có, trong đó có trường hợp ủy quyền cho Hội đồng quản trị lựa chọn.– Thông tin chi tiết về chính sách cổ tức bao gồm tỷ lệ cổ tức, mức thanh toán, phương thức và thời hạn thanh toán.– Nội dung, mục tiêu, lý do của từng vấn đề, cùng với ý kiến, kiến nghị của các thành viên Hội đồng quản trị về các vấn đề cần thảo luận, biểu quyết tại phiên kéo dài thời hạn thông báo trước về việc tổ chức Đại hội đồng cổ đông và thời hạn gửi, tiết lộ thông tin liên quan về các vấn đề cần thảo luận và biểu quyết tại đại hội để các cổ đông, đặc biệt là cổ đông cần được gia hạn. nhà đầu tư nước ngoài có đủ thời gian để xem xét và chuẩn bị quy định hiện hành lần lượt là 15 ngày và 7 ngày.* Một quy định khác liên quan đến việc bảo vệ quyền của cổ đông cần sửa đổi là quy định về nội dung Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông– Biên bản phải trình bày rõ ràng, chi tiết các vấn đề chất vấn, ý kiến, kiến nghị của cổ đông kèm theo biên bản chất vấn và trả lời chất vấn. Các câu hỏi và đề xuất phải được chủ tọa xem xét và trả lời một cách cẩn thận và hợp lý. Quy định này nhằm hạn chế các trường hợp khiếu nại và ý kiến của cổ đông thiểu số bị bỏ qua hoặc bỏ qua bởi các cổ đông lớn lạm dụng lợi thế chi phối của họ.– Danh sách thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát tham dự Đại hội đồng cổ đông phải được thể hiện đầy đủ trong biên bản cuộc họp. Tham dự đầy đủ các cuộc họp là một hành động thể hiện trách nhiệm và cam kết của các thành viên hội đồng quản trị đối với các cổ đông đã tin tưởng và trao quyền cho họ quản lý và giám sát hoạt động của công ra, cần có yêu cầu các chức danh tổng giám đốc tổng giám đốc, trưởng Ban kiểm soát và các thành viên phụ trách các tiểu ban chức năng của Hội đồng quản trị nếu có phải tham dự Đại hội đồng cổ đông để thực hiện nghĩa vụ báo cáo và trình cổ đông.* Thẩm quyền quyết định phương án phân phối lợi nhuận từ hoạt động của công ty cần được giao cho Đại hội đồng cổ đông, tạo điều kiện cho cổ đông thực hiện đầy đủ quyền tài sản của mình.* Nên hạn chế và tiến tới loại bỏ cổ phần ưu đãi có quyền biểu quyết trong cơ cấu cổ phần của công ty, đảm bảo sự bình đẳng giữa các cổ đông nhà nước trong dnNN cổ phần hóa và cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần niêm yết là cổ đông đã tham gia xây dựng điều lệ công ty, có đại diện trong Hội đồng quản trị và được quyền mua cổ phần theo mệnh giá. Đây là một lợi thế rất lớn so với các cổ đông khác của công ty, vì vậy việc trao cho họ quyền sở hữu cổ phiếu ưu đãi có quyền biểu quyết là không cần thiết và không công bằng.* Bổ sung các quy định, hướng dẫn cụ thể cho các công ty niêm yết trong việc xây dựng cơ chế sử dụng và bảo vệ thông tin nội bộ quan trọng của công ty cho các thành viên hội đồng quản trị, quản lý và nhân viên. quản lý khác; phân loại và xác định thông tin nào là quan trọng bên trong thông tin.* Nghiên cứu và xây dựng bộ quy tắc ứng xử về đối xử với các bên liên quan để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các đối tượng này– Có cơ chế khuyến khích và nâng cao hiệu quả tham gia của người lao động vào quá trình CG, trong đó có quy định về việc cử đại diện người lao động tham gia hội đồng quản trị.– Bổ sung quy định các công ty niêm yết phải có chính sách minh bạch, rõ ràng và dễ tiếp cận về vai trò và lợi ích của khách hàng, nhà cung cấp/đối tác kinh doanh.* Có những quy định bắt buộc về trách nhiệm của công ty đối với các vấn đề môi trường; Ví dụ, công ty được yêu cầu công bố các chính sách và tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường mà công ty cam kết tuân thủ là một trong những điều kiện để niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra, phải có chế tài nghiêm khắc đối với các công ty vi phạm.* Khuyến khích công ty có chính sách và định hướng rõ ràng về các hoạt động phúc lợi, phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và có trách nhiệm với xã hội. Sửa đổi, bổ sung chính sách thuế, chính sách thi đua, khen thưởng theo hướng khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã công bố và minh bạch thông tinMặc dù các quy định công bố thông tin đáp ứng tốt nhất các tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp quốc tế, một số điểm trong các quy định này cần được xem xét để cải thiện* Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự bổ sung các luật xử lý vi phạm trong lĩnh vực hoạt động chứng khoán là cần thiết; Nhưng với đặc thù hoạt động của thị trường chứng khoán, không dễ để phát hiện và chứng minh các hành vi được coi là tội phạm, bởi vì các giao dịch dựa trên thông tin đa dạng, vì vậy rất khó để xác định ai là người thua cuộc. Thiệt hại, số tiền thiệt hại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại, Để đảm bảo các quy định của pháp luật có tính khả thi cao, tạo thuận lợi cho việc áp dụng hiệu quả luật, cần ban hành các văn bản hướng dẫn. quy định chi tiết về tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán, bảo đảm hoạt động phòng, chống tội phạm hiệu quả trong lĩnh vực chứng khoán.* Cần bổ sung yêu cầu Báo cáo thường niên phải trình bày rõ hơn về rủi ro kinh doanh và những biến động lớn để hỗ trợ nhà đầu tư định giá đúng cổ phiếu của công ty, chứ không chỉ dừng lại ở việc phân tích các tỷ lệ tài chính hiện tại.* Nên bổ sung quy định công khai sơ yếu lý lịch tóm tắt của các thành viên Hội đồng quản trị trong Báo cáo thường niên. Năng lực chuyên môn, kinh nghiệm chuyên môn, nguy cơ xung đột lợi ích, mức độ độc lập, khách quan và thời gian vật chất có thể có của các thành viên Hội đồng quản trị là những gì cổ đông/nhà đầu tư quan tâm và cần. được cập nhật để tăng cường khả năng giám sát của họ.* Có thêm quy định yêu cầu công bố thông tin về sự hiện diện của thành viên Hội đồng quản trị trong các cuộc họp của Hội đồng quản trị để cổ đông có thể theo dõi và đánh giá sự siêng năng và trách nhiệm của người đại diện trong việc thực hiện quản trị công ty. * Cần cụ thể và chuẩn xác hoá khái niệm “người có liên quan” trong các văn bản chính thức. Quy định cụ thể cơ chế, cách thức thu thập, tập hợp, xác định danh tính, lưu giữ và quản lý hồ sơ về những người có liên quan. Có như vậy, yêu cầu công khai để kiểm soát giao dịch của công ty với người có liên quan mới được giám sát hiệu trách nhiệm của HĐQTĐể hoàn thiện các quy định về vai trò, trách nhiệm của Hội đồng quản trị, các cơ quan quản lý nhà nước cần nghiên cứu một số nội dung sau* Xây dựng bộ quy tắc hoạt động quản trị công ty bao gồm hệ thống các tiêu chí đánh giá và phân loại; một bộ quy tắc đạo đức kinh doanh áp dụng cho các thành viên Hội đồng quản trị và tất cả ban lãnh đạo và nhân viên của công ty. Đồng thời, quy định bổ sung các hình thức xử lý vi phạm tương ứng cụ thể cho tập thể và từng cá nhân.* Nghiên cứu bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động của Kiểm soát nội bộ giúp ngăn ngừa và phát hiện sớm các khiếm khuyết trong quản trị công ty để có giải pháp khắc phục kịp thời và không tốn kém.* Bổ sung quy định về tiêu chí thành viên HĐQT độc lập vì hiện nay, vai trò, trách nhiệm của thành viên HĐQT độc lập chưa được xác định rõ ràng và chưa có quy định công bố trong Báo cáo thường niên. Ngoài ra, cần có quy định rõ ràng về việc thành lập các ban chức năng của Hội đồng quản trị, trong đó các thành viên là thành viên độc lập của Hội đồng quản trị để đảm bảo cân bằng quyền lực và tính độc lập của Hội đồng quản trị.* Khuyến khích các công ty tiến tới tách biệt giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty để phát huy chức năng giám sát và điều hành của từng bộ phận.* Ngoài ra, cần bổ sung quy định về việc thành viên Hội đồng quản trị thực hiện tự đánh giá hàng năm, Hội đồng quản trị xây dựng chính sách quản trị rủi ro của công ty, chính sách quy hoạch cho người quản lý cấp cao, trình độ đào tạo về quản trị công ty và các kỹ năng cần thiết khác cho các thành viên hội đồng quản trị và quản lý. Tất cả các quy định trên là cần thiết để góp phần nâng cao năng lực và chất lượng quản trị doanh nghiệp của các thành viên thị trường. Nội dung chính1. Thực trạng quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam Quản lý tài chính2. Thực trạng quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam Quản lý sản xuất3. Thực trạng quản lý lao động trong quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam4. Thực trạng quản trị nhân sự trong quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi sốThực trạng quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là như thế nào? Quản trị doanh nghiệp ngày càng được quan tâm và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế quản lý cũ sang cơ chế mới. Trong bối cảnh đó thì bức tranh tổng thể về quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam đang phát triển như thế nào? Cùng Vntrip tìm hiểu trong bài viết dưới đây lý tài chính cần có nhiều biện pháp để cải thiện độ hiệu quảQuản lý tài chính là yếu tố có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Việc quản lý tài chính của các doanh nghiệp vừa buông lỏng lại vừa cứng nhắc, nhất là các doanh nghiệp nhà nước. Trong các doanh nghiệp nhà nước, chưa có sự rạch ròi về giới hạn trách nhiệm. Khi kinh doanh thua lỗ, đa phần nhà nước đều gánh nhiều hậu quả. Các doanh nghiệp này có thế mạnh về tài chính nhưng do quản lý chưa tốt nên vẫn bị thất chế khoán biến thành cơ cấu khoán trắng đã biến nhiều tổ chức doanh nghiệp trở thành vỏ nhà nước nhưng ruột thì tư nhân. Nhiều tổ chức quốc doanh giao vốn cho một nhóm cán bộ quản lý, thực hiện việc buôn bán riêng rồi để đơn vị cơ sở trực thuộc phải tự lo lấy cuộc sống của mình. Có nhiều trường hợp, nhà nước là chủ sở hữu trên danh nghĩa nhưng người chủ thực sự đứng sau lại là một người về nguồn vốn và quản lý nguồn vốn, quy mô của nhiều doanh nghiệp còn khá nhỏ. Trong số 5800 doanh nghiệp được thống kê, các doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý có tổng số vốn kinh doanh vào khoảng tỷ đồng. Các doanh nghiệp địa phương hiện nay đang sử dụng vốn khoảng tỷ doanh nghiệp tư nhân đang phát triển mạnh mẽ. Tỷ trọng các doanh nghiệp tư nhân tăng lên còn các doanh nghiệp quốc doanh lại giảm xuống. Các doanh nghiệp tư nhân có một chế độ quản lý rất hiệu quả. Họ dựa vào mục đích của các doanh nghiệp tư nhân, làm ra bao nhiêu thì hưởng bấy nhiêu, lợi nhuận kinh doanh sản xuất tác động trực tiếp đến quyền lợi của người lao động. Với nhu cầu về vốn rất lớn cộng thêm sự khó khăn của vốn vay, vốn tài trợ, các doanh nghiệp phải lựa chọn một phương thức quản lý nguồn vốn tự có vốn vay để làm sao mà từ nguồn vốn đó mang lại lợi nhuận cao nước có hơn 25000 doanh nghiệp tư nhân có giấy phép hoạt động với số vốn khoảng 10000 tỷ, tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Nam Đà Nẵng. Hầu hết các doanh nghiệp này hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ, chế biến lương thực thực Thực trạng quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam Quản lý sản xuấtHiện nay, nhu cầu tiêu dùng và thu nhập của người dân đang có xu hướng tăng lên. Chính vì vậy, các nhà quản lý sản xuất phải tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng từ đó mà sản xuất ra các mặt hàng phù hợp. Tình trạng quản lý sản xuất vẫn còn lỏng, dẫn đến việc sản xuất tràn lan, hàng giả tràn ngập khắp thị trường. Hiệu quả quản lý sản xuất trong các doanh nghiệp nhà nước kém hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp tư nhân. Sản phẩm của các doanh nghiệp nhà nước không có tính cạnh tranh cao trên thị trường trong khi các doanh nghiệp tư nhân lại rất nhanh nhạy và nắm bắt tốt thị cạnh đó, kỹ thuật của chúng ta kém thế giới từ 1 – 2 thế hệ, nên năng suất, chất lượng kém. Thực trạng đó yêu cầu nhà quản lý phải tìm cách nào để hiện đại hoá dần công nghệ sản Thực trạng quản lý lao động trong quản trị doanh nghiệp ở Việt NamLao động của nước ta thuộc dạng yếu kém về trình độ nếu đặt lên bàn cân với các nước trong khu vực. Số lượng lao động có tay nghề cao trong các cơ sở sản xuất chỉ chiếm phần ít. Do chuyển đổi cơ chế, người lao động có trách nhiệm nghề nghiệp cao hơn. Các doanh nghiệp đang quản lý lực lượng lao động theo hiệu lực, theo thời gian làm việc và theo sản phẩm họ làm ra để từ đó đưa ra mức lương chính xác cho mỗi Thực trạng quản trị nhân sự trong quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi sốQuản lý nhân sự bằng cách ứng dụng công nghệCác doanh nghiệp Việt Nam đã biết cách ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động quản trị nhân sự của mình. Bên cạnh đó, các chuyên gia cho rằng nguồn nhân lực chưa qua đào tạo vẫn đang chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt là sự thiếu hụt các kỹ sư công nghệ có trình độ và năng lực quản có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong thời đại số, chúng ta buộc phải bắt kịp nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin. Nhưng thị trường lao động lĩnh vực này tại Việt Nam luôn trong tình trạng thiếu hụt về cả số lượng và chất lượng. Cụ thể, năm 2019, số lượng nhân lực công nghệ thông tin thiếu khoảng người so với số lượng cần có là người; năm 2020, số nhân lực ước tính thiếu hụt nhân sự trong khi ngành này cần khoảng người; năm 2021 cần người và thiếu hụt nhân lực. Trong khi đó, các cơ sở đào tạo chậm thay đổi, không đáp ứng được nhu cầu của thị trườngTrong 2 năm trở lại đây, hầu hết các nhà quản trị nhân sự đều có khả năng xây dựng kế hoạch chuyển đổi số cho doanh nghiệp của mình. Thay vì làm việc truyền thống như thường xuyên sử dụng văn bản giấy tờ và tuyển dụng hay bàn giao công việc trực tiếp thì các thông tin được chuyển đổi số, nhân viên có thể làm việc qua mạng, các giao dịch, thanh toán với khách hàng được chuyển sang online. Cách làm này vừa nhanh chóng, tiện lợi nhưng vẫn đảm bảo hiệu đây, Vntrip vừa gửi đến bạn đọc Thực trạng quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Trong nhiều năm qua, hoạt động quản trị doanh nghiệp ở nước ta đang có những dấu hiệu thay đổi tích cực, cho thấy sự bắt kịp với tiến độ phát triển của các nước cùng khu vực. Trước hết, cần phân biệt rõ khái niệm quản trị công ty Corporate Governance và Quản trị kinh doanh Business Management. Quản trị kinh doanh là công tác điều hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do Ban giám đốc thực hiện. Còn quản trị công ty QTCT là quá trình quản lý của cổ đông tới hoạt động của toàn công ty nhằm đảm bảo quyền lợi của mình và xã hội. Theo quy chế QTCT do Bộ Tài chính ban hành tại Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007, thì QTCT được định nghĩa là "hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những người liên quan đến công ty". Theo nghĩa rộng, thì QTCT là việc bảo đảm sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội, giữa mục tiêu cá nhân và tập thể. Khung quản trị tồn tại một mặt để khuyến khích việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực và mặt khác đưa ra các yêu cầu về trách nhiệm giải trình trong việc quản lý và kiểm soát các nguồn lực này. Mục tiêu của QTCT là đạt được sự hài hòa tối đa giữa lợi ích của cá nhân, của công ty và của xã hội. Mặc dù chưa thống nhất, song Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD đã đưa ra một định nghĩa về QTCT ty đã được chấp nhận phổ biến toàn cầu “là thủ tục và quy trình mà theo đó một tổ chức được điều hành và kiểm soát. Cơ cấu QTCT quy định rõ việc phân chia quyền lợi và trách nhiệm giữa các đối tượng tham gia khác nhau trong tổ chức - như Hội đồng quản trị, Ban điều hành, cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan khác - và đặt ra các nguyên tắc và thủ tục cho việc ra quyết định” . Vì vậy, thực trạng quản trị công ty tại Việt Nam đang là vấn đề bức thiết của các doanh nghiệp nói chung và các Công ty đại chúng nói riêng. Về mặt lịch sử, từ thế kỷ 18, Adam Smith đã viết trong cuốn sách "Sự thịnh vượng của các quốc gia" rằng "các quản trị gia, với vai trò là người quản lý tiền của người khác, không thể kỳ vọng rằng họ sẽ quan tâm đến số tiền này như người chủ thực sự của nó". Điều đó có nghĩa là vấn đề của QTCT đã bắt đầu từ khá lâu, nhưng những biến cố kinh tế xảy ra hiện nay khiến chủ đề này càng trở nên quan trọng. Theo Ngân hàng thế giới World bank, OECD và các ngân hàng khu vực đã tiến hành nhiều chương trình nghiên cứu về QTCT trong nhiều năm qua. Từ năm 1999, OECD đã đưa ra các nguyên tắc QTCT và dùng để làm chuẩn đánh giá mức độ tuân thủ các tiêu chí này của các quốc gia trong tổ chức. World bank đã dùng những nguyên tắc này để thực hiện các đánh giá tình hình tuân thủ nguyên tắc của các nước để cung cấp thông tin cho nhà đầu tư. Năm 2006, World bank đã có báo cáo về tình hình thực hiện tuân thủ các nguyên tắc QTCT tại Việt Nam. Báo cáo này cho thấy, tình hình QTCT ở Việt Nam chỉ tuân thủ một phần hoặc chưa tuân thủ các tiêu chí của OECD. Bên cạnh đó, theo Báo cáo của VCCI, trong năm 2014, mức điểm trung bình về khả năng quản trị của doanh nghiệp Việt Nam là 35,1, thấp hơn nhiều so với Thái Lan 84,5 , Malaysia 75,2, Singapore 70,7 hay Indonesia 57,3. Trong năm 2015, Việt Nam cũng không có đại diện nào lọt vào Top 50 doanh nghiệp niêm yết có chất lượng QTCT tốt nhất khu vực ASEAN. Trước kia, việc huy động vốn là một công việc đau đầu của doanh nghiệp, huy động vốn vay đã khó, vốn cổ phần còn khó hơn. Nhưng những tháng gần đây, trào lưu tăng vốn và bán đấu giá cổ phần đã được các nhà đầu tư hưởng ứng nhiệt tình. Giá cổ phần không còn là mệnh giá phát hành mà cao gấp nhiều lần. Câu hỏi đặt ra là liệu các nhà đầu tư có thực sự đánh giá được hiệu quả của việc tăng vốn này, hay chỉ đơn thuần kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ lên cao giống như các doanh nghiệp niêm yết để rồi bán lại kiếm lời? Về mặt lý thuyết tài chính, giá sử dụng vốn cổ phần cao hơn so với giá sử dụng vốn vay, việc mở rộng phần vốn cổ phần chưa phải là giải pháp tài chính tối ưu, giá sử dụng vốn tăng, việc kinh doanh sẽ khó khăn hơn. Hậu quả có thể thấy được ở các doanh nghiệp này là họ phải đối diện với tương lai ngặt nghèo hơn khi họ mang trên vai nguồn vốn lớn, giá sử dụng vốn cao hơn và cạnh tranh gay gắt hơn. Tại châu Á, các nghiên cứu cho thấy có nhiều điều chưa rõ ràng về công khai minh bạch liên quan đến quan hệ giữa chính phủ và doanh nghiệp, giữa chủ nợ và chủ doanh nghiệp, và các chế tài luật pháp liên quan đến phá sản doanh nghiệp và chủ nghĩa thân hữu cronyism. Gần đây, các vấn đề định giá tài sản doanh nghiệp cổ phần hoá, giao dịch nội gián, và những gian lận tại thị trường chứng khoán vừa qua thể hiện những khiếm khuyết trong cơ chế kiểm soát. Trong điều kiện thông tin bất cân xứng, nhóm người nội bộ dễ dàng có được những lợi thế cho mình nhưng người trả giá lại là các cổ đông nhỏ và xã hội. Các vấn đề này có một điểm chung đó là nó liên quan đến những nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế và mối tương quan giữa những nguyên tắc này và cách các doanh nghiệp tổ chức quản lý. Theo Forbes Việt Nam chính thức công bố danh sách “100 công ty đại chúng lớn nhất” được Forbes Việt Nam đánh giá quy mô doanh nghiệp dựa trên bốn tiêu chí doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản và giá trị vốn hóa, theo phương pháp xếp hạng danh sách Global 2000 công ty lớn nhất toàn cầu của Forbes Mỹ. Khác với danh sách “50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất” đối tượng là các doanh nghiệp niêm yết tại HSX và HNX công bố vào tháng 6 hằng năm nhấn mạnh đến hiệu quả và tăng trưởng, danh sách “100 công ty đại chúng lớn nhất” mở rộng phạm vi tới các doanh nghiệp giao dịch trên UPCoM và công ty đại chúng chưa niêm yết. Các doanh nghiệp Việt Nam từng xuất hiện trong danh sách Global 2000 của Forbes US như Vietcombank, BIDV, VietinBank, Vingroup chia nhau các vị trí dẫn đầu của danh sách. Đặc biệt Top 10 ghi nhận dấu ấn của khối doanh nghiệp tư nhân khi chiếm đến 5/10 vị trí. Các doanh nghiệp tư nhân lớn như Vingroup, Hòa Phát, Techcombank, VPBank, THACO, Masan Group… có thứ hạng cao trong danh sách. Nhiều thành viên các tập đoàn kinh tế tư nhân như Vingroup, Masan Group, FPT có mặt trong danh sách bên cạnh sự có mặt của nhiều tập đoàn lớn, tổng công ty nhà nước cổ phần hóa. Với đặc thù ngành, lĩnh vực ngân hàng chiếm tỷ lệ áp đảo với 22 đại diện, trong đó có 6 vị trí nằm trong Top 10. Tiếp theo sau là các ngành dầu khí, bất động sản và bán lẻ. Trong danh sách, Petrolimex là quán quân về doanh thu với 8,35 tỉ USD trong khi Vietcombank quán quân về lợi nhuận sau thuế với 636 triệu USD. Với 57 tỉ USD, ngân hàng BIDV giữ vị trí quán quân về tổng tài sản và Vingroup dẫn đầu về vốn hóa với giá trị xấp xỉ 16,5 tỉ USD theo báo cáo tài chính kiểm toán hợp nhất 2018. Theo thống kê của Forbes Việt Nam, sàn HSX có 65 đại diện, UPCoM có 23 đại diện, HNX có 7 đại diện, còn lại là các doanh nghiệp đại chúng chưa niêm yết. Về phương pháp tính, Forbes Việt Nam sử dụng phương pháp xếp hạng Global 2000 của Forbes. Bước đầu tiên chúng tôi tập hợp danh sách các công ty đại chúng bao gồm các công ty cổ phần có trên 100 cổ đông chưa niêm yết và các công ty niêm yết tại HSX, HNX và UPCoM. Tiếp theo, tập hợp số liệu tài chính về tổng doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản và giá trị vốn hóa theo báo cáo tài chính kiểm toán thường niên gần nhất - năm 2018. Vốn hóa các doanh nghiệp niêm yết chốt mức giá đóng cửa ngày 13/12/2019; vốn hóa doanh nghiệp chưa niêm yết xác định bằng cách lấy số cổ phần nhân với P/E trung bình của các doanh nghiệp niêm yết cùng ngành. Kế tiếp, chấm điểm các doanh nghiệp trên bốn chỉ tiêu tài chính. Tổng điểm cuối cùng xác định vị trí thứ hạng của các công ty trong danh sách. Danh sách có sự tính toán định lượng của công ty Chứng khoán Bản Việt. Stt TÊN CÔNG TY 1. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietcombank 51. Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh REE Corp 2. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV 52. Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng 3. Tập đoàn Vingroup - công ty cổ phần CTCP 53. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình ABBank 4. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam VietinBank 54. Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi 5. Công ty cổ phần Vinhomes Vinhomes 55. Công ty cổ phần tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 6. Tổng công ty Khí Việt Nam - CTCP PV Gas 56. Công ty cổ phần tập đoàn Đất Xanh 7. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Techcombank 57. Công ty cổ phần Thủy sản Vĩnh Hoàn 8. Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng VPBank 58. Tổng công ty cổ phần Viglacera 9. Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát 59. Tổng công ty Điện lực TKV - CTCP Vinacomin Power 10. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội MBBank 60. Công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen Hoasen Group 11. Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk 61. Tập đoàn Dệt May Việt Nam VINATEX 12. Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải THACO 62. Tổng công ty Thép Việt Nam- CTCP VNSteel 13. Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam Petrolimex 63. Tổng công ty cổ phần Bia Nước Giải khát Hà Nội Habeco 14. Công ty cổ phần Tập đoàn Masan Masan Group 64. Công ty cổ phần Vicostone 15. Ngân hàng TMCP Á Châu ACB 65. Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 16. Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP Vietnam Airlines 66. Công ty cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền 17. Công ty cổ phần Hàng không VietJet VietJet 67. Công ty cổ phần Thủy điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi 18. Công ty cổ phần Lọc - Hóa dầu Bình Sơn 68. Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP PVFCCo 19. Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam - CTCP ACV 69. Công ty cổ phần tập đoàn FLC 20. Công ty cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động 70. Công ty cổ phần tập đoàn Sao Mai 21. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín Sacombank 71. Công ty cổ phần Gemadept 22. Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển HDBank 72. Công ty cổ phần tập đoàn Thủy sản Minh Phú 23. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam 73. Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á NamABank 24. Tổng công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn Sabeco 74. Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc - CTCP 25. Tập đoàn Bảo Việt 75. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Vinalines 26. Công ty cổ phần tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va Novaland 76. Công ty cổ phần PVI 27. Tổng Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP PV Power 77. Công ty cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng 28. Công ty cổ phần FPT FPT Corp 78. Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt 29. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội SHB 79. Công ty cổ phần Dược Hậu Giang 30. Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam VIB 80. Công ty cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 31. Công ty cổ phần Hàng tiêu dùng Masan Consumer 81. Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 32. Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong TPBank 82. Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam Vinafor 33. Công ty cổ phần Vincom Retail 83. Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín Vietbank 34. Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp VEAM 84. Tổng công ty cổ phần Phát triển Khu Công nghiệp Sonadezi 35. Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Eximbank 85. Công ty cổ phần Chứng khoán HSC 36. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt LienViet Post Bank 86. Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân Navibank 37. Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp Becamex IDC 87. Công ty cổ phần Thép Pomina 38. Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông OCB 88. Công ty cổ phần Đầu tư Nam Long 39. Tổng công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam PTSC 89. Công ty cổ phần VNG 40. Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á 90. Công ty cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau Đạm Cà Mau 41. Tổng công ty Dầu Việt Nam – CTCP PV OIL 91. Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai 42. Tổng công ty cổ phần Thiết bị Điện Việt Nam GELEX 92. Công ty cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex 43. Công ty cổ phần Xây dựng Coteccons Coteccons 93. Tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí PVTrans 44. Công ty cổ phần Vàng Bạc Đá quý Phú Nhuận PNJ 94. Công ty cổ phần Đầu tư & Thương mại SMC 45. Công ty cổ phần Tài nguyên Masan Masan Resources 95. Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật CII 46. Công ty cổ phần Viễn thông FPT FPT Telecom 96. Công ty cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh 47. Công ty cổ phần Chứng khoán SSI 97. Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long KienlongBank 48. Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam Maritime Bank 98. Công ty cổ phần Cao su Phước Hòa 49. Tổng CTCP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam Vinaconex 99. Công ty cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT FPT Retail 50. Công ty cổ phần Mía đường Thành Thành Công - Biên Hòa 100. Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn Savico Bảng - Danh sách 100 Công ty đại chúng lớn nhất tại Việt Nam nguồn Danh sách và số liệu chi tiết đăng trên tạp chí Forbes Việt Nam, số 80, tháng Theo các chuyên gia nhận định, tình trạng tụt hậu trong thực hành quản trị doanh nghiệp Việt Nam làm dấy lên lo ngại về sự mất cân đối giữa quy mô công ty và khả năng quản trị, không đáp ứng được đà tăng trưởng của hoạt động kinh doanh. Sự phát triển của doanh nghiệp sẽ trở nên thiếu bền vững, dễ bị tổn thương trước những rủi ro trên thương trường. Đồng thời, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ không được đánh giá cao trên bản đồ đầu tư của khu vực và thế giới. Trong đó, việc minh bạch hóa các hoạt động quản trị và sự tham gia của các cổ đông vào việc điều hành công ty bị đánh giá rất thấp. Thực trạng quản trị yếu kém của các công ty Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán nói riêng, một số chuyên gia nhận định rằng động cơ nâng cao năng lực quản trị của ban lãnh đạo ở doanh nghiệp niêm yết chưa được minh bạch và công khai kịp thời, do đó đã bị xử phạt... Đó là chưa kể đến một số doanh nghiệp còn lẫn lộn giữa quản trị mô hình và quy trình đảm bảo tính công bằng, minh bạch, trách nhiệm và giải trình của lãnh đạo và quản lý công ty sử dụng các công cụ cần thiết để thực hiện quy trình quản trị. Nhìn sang các doanh nghiệp chưa niêm yết, vẫn còn có các doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm mà vẫn chưa xây dựng được bộ quy tắc QTCT. Ngoài ra, những khó khăn trong việc xây dựng động cơ nâng tầm QTCT, đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhà nước, đến từ mâu thuẫn trong vai trò và trách nhiệm của các cổ đông trong hội đồng quản trị. Đa phần các cổ đông này vừa đóng vai trò là người đại diện phần vốn của Nhà nước, vừa là người đại diện cho lợi ích cá nhân trong công ty, và cũng là người quản lý điều hành doanh nghiệp. Sự mâu thuẫn nảy sinh giữa việc tối đa hóa lợi ích của Nhà nước, của cá nhân và hoàn thành vai trò quản lý sẽ gây xung đột giữa các vai trò, nhiệm vụ và mục tiêu của người đó. Những xung đột này cản trở việc cải thiện tính minh bạch, định rõ trách nhiệm và giải trình trong hoạt động quản trị. Ngoài ra còn phải kể đến việc một số doanh nghiệp tồn tại mô hình “gia đình trị”. Trong các doanh nghiệp này, các thành viên trong gia đình là thành viên hội đồng quản trị, đồng thời đảm nhiệm các chức vụ điều hành doanh nghiệp, qua đó cản trở việc minh bạch hóa thực hành QTCT. Nhìn từ góc độ quản lý nhà nước, Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật chứng khoán 2019… đã có những bước điều chỉnh cụ thể về QTCT. Các thông tư của Bộ Tài chính ban hành sau đó cũng nâng dần tiêu chí quản trị, dần tiếp cận với những chuẩn mực quốc tế. Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã xác định những thay đổi căn bản về mô hình quản trị, trong đó có mô hình tập đoàn kinh tế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải áp dụng bộ nguyên tắc cơ bản trong QTCT và kết hợp một số kỹ năng nhà quản lý để xây dựng một doanh nghiệp trường tồn trước cuộc cách mạng đang diễn ra như vũ bão hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO State Securities Commission of Vietnam and IFC and the World Bank Group, 2019, Vietnam Corporate Governance Code of Best Practices, The First edition of SSC and IFC. Tạp chí điện tử Hoà Nhập liên tục cập nhật thông tin liên quan về lĩnh vực kinh doanh của Thương binh và Người khuyết tật như Đầu tư, kinh doanh, thương mại, dịch vụ, bất động sản, sức khỏe. Ngoài ra, Tạp chí cũng xin giới thiệu tới độc giả những bài viết về chính sách cho người có công, tấm gương thương binh, người khuyết tật vượt khó, doanh nhân thương binh, người khuyết tật tiêu biểu, doanh nghiệp của thương binh và người khuyết tật. Kính mời độc giả đón đọc. PhD. Hồ Đức Hiệp - Hội Luật gia quận Gò Vấp, TIN TỨC MỚI NHẤT ĐBSCL Khơi thông nguồn lực phát triển hạ tầng, kinh tế vùng Nhiều giải pháp khơi thông, tạo động lực phát triển hạ tầng, kinh tế vùng và kết nối giữa khu vực với các tỉnh phía Nam đã được nhiều đại biểu đưa ra tại Diễn đàn “Triển vọng đầu tư xây dựng hạ tầng – Phát triển kinh tế ĐBSCL” do Bộ Xây dựng phối hợp với UBND thành phố Cần Thơ tổ chức. 2023-06-12 105524 An Giang Nỗ lực cải thiện chỉ số PCI Kết quả công bố chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2022 của tỉnh An Giang đạt 62,37 điểm, giảm 4,11 điểm, xếp thứ 54/63 tỉnh, thành phố cả nước. Kết quả này chưa đạt mục tiêu tỉnh đề ra. 2023-06-12 091238 Ảnh Tôn vinh 700 đại biểu điển hình tiên tiến toàn quốc Sáng 11/6 tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Hà Nội, Thủ tướng Phạm Minh Chính, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương dự Hội nghị biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến toàn quốc kỷ niệm 75 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc 11/6/1948 - 11/6/2023. 2023-06-11 162302 Đi từ khái niệm đến chức năng và thực trạng của việc quản lý doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Hơn thế, bài viết dưới đây sẽ đưa ra gợi ý hay về việc sử dụng phần mềm quản trị doanh nghiệp ERP. 1. Khái niệm quản trị doanh nghiệp là gì? Để hiểu rõ khái niệm quản trị doanh nghiệp là gì, chúng ta cùng bóc tách để đi tìm hiểu những khái niệm nhỏ hơn. Khái niệm quản trị Là tổng hợp các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua nỗ lực sự thực hiện của người khác. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật và chính sách thực thi. Từ 2 khái niệm trên chúng ta có thể rút ra khái niệm quản trị doanh nghiệp là gì? Quản trị doanh nghiệp là những cơ chế, quy định thông qua đó công ty được điều hành và kiểm soát. Cơ cấu quản trị doanh nghiệp xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa những thành viên khác nhau trong công ty, bao gồm các Cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Ban kiểm soát và những người liên quan khác của công ty. 2. Quản trị doanh nghiệp có bao nhiêu chức năng Quản trị doanh nghiệp có chức năng có vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp. Hiểu rõ được những chức năng này để phát huy tối đa giúp việc quản trị doanh nghiệp được hiệu quả hơn. Những chức năng chính của quản trị doanh nghiệp bao gồm Chức năng hoạch định Là việc xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được những mục tiêu đó. Hoạch định gồm ba giai đoạn thiết lập các mục tiêu cho tổ chức Mức tăng lợi nhuận, thị phần, hoặc tăng doanh thu… sắp xếp các nguồn lực của tổ chức để đạt mục tiêu và quyết định về những hoạt động của tổ chức. Chức năng tổ chức Là quá trình tạo ra cơ cấu mối quan hệ giữa các thành viên các bộ phận trong tổ chức. Thông qua đó cho phép họ thực hiện các kế hoạch và hoàn thành các mục tiêu chung của tổ chức. Chức năng thúc đẩy động viên Đây là chức năng thúc đẩy, động viên nhân viên theo đuổi những mục tiêu đã lựa chọn bằng chỉ thị, mệnh lệnh và thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần. Các nhà quản trị thực hiện các chức năng chỉ huy để thúc đẩy, động viên nhân viên hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. Chức năng kiểm tra, kiểm soát Là quá trình giám sát chủ động đối với công việc của một tổ chức, so sánh với tiêu chuẩn đề ra và điều chỉnh khi cần thiết. Quá trình kiểm soát là quá trình tự điều chỉnh liên tục và thường diễn ra theo chu kỳ. Vậy, rất đơn giản để trả lời cho câu hỏi “Quản trị doanh nghiệp có bao nhiêu chức năng”. Cần lưu ý rằng các chức năng này có quan hệ qua lại mật thiết với nhau, được thực hiện theo một trình tự nhất định. Quá trình quản trị phải thực hiện đồng bộ các chức năng nói trên thì mới đạt được hiệu quả như mong muốn. 3. Thực trạng quản trị doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Hiện nay, việc quản trị doanh nghiệp còn nhiều điểm chưa tốt, một số thực trạng quản trị doanh nghiệp của Việt Nam là Chưa có Chiến lược Điều này thể hiện rõ nhất ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thiếu kỹ năng quản trị Bệnh này thể hiện ở hoạt động dẫn dắt và hoạt động kiểm tra của lãnh đạo doanh nghiệp “có vấn đề”. Khi lãnh đạo doanh nghiệp giao việc cho cấp dưới thường giao một chiều, không hướng dẫn công việc, không động viên nhân viên, thiếu sự đồng cảm chia sẻ với nhân viên, không giải quyết tốt những mâu thuẫn giữa người cũ và người mới trong doanh nghiệp. Thiếu kiến thức về Kế toán – Tài chính Trong hoạt động kế toán – tài chính, nhiều doanh nghiệp không có số liệu thống kê liên tục qua các năm nên không thể hoạch định được kế hoạch sản xuất kinh doanh. Việc đối chiếu sổ sách, chứng từ, hoá đơn làm không đến nơi đến chốn, bộ phận kế toán tài chính không thường xuyên rà soát, phân tích và đề xuất những sáng kiến làm lành mạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp. >>> Xem thêm Thông tin về phần mềm kế toán BRAVO giúp giải quyết tốt các vấn đề về tài chính – kế toán Vấn đề về nhân sự Nhiều doanh nghiệp chưa có 1 chiến lược về tuyển dụng và giữ chân nhân tài tốt Chưa quan tâm đến Marketing Sai lầm của rất nhiều doanh nghiệp là chưa quan tâm đến chiến lược marketing. Tâm lý sợ thay đổi Đáng nói là nhiều doanh nghiệp chậm và sợ thay đổi trước thời cuộc. 4. Phần mềm quản trị doanh nghiệp ERP Giải pháp quản trị tổng thể doanh nghiệp ERP sẽ giúp doanh nghiệp quản trị các quy trình kinh doanh, chia sẻ thông tin giữa các phòng ban chức năng, giữa các công đoạn trong toàn bộ quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ dẫn đến những cải tiến vược bật trong hoạt động kinh doanh như gia tăng hiệu suất công việc, giảm chi phí thời gian, nhân lực, vật lực, tăng doanh thu… >>> Chi tiết Giải pháp phần mềm ERP quản trị doanh nghiệp BRAVO Học phần đề cập đến nội dung sau Tổng quan về quản trị doanh nghiệp, phát triển hệ thống phân phối hàng hoá tại Việt Nam, thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công tác quản trị nhân sự, xây dựng thương hiệu và xu thế toàn cầu hóa tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Tên học phần Hoạt động của hệ thống doanh nghiệp Việt Nam Mã học phần GRA 23A Trình độ/hình thức đào tạo hệ đào tạo Đại học chính quy Điều kiện tiên quyết Các học phần đã học Quản trị học, Quản trị chiến lược, Quản trị sản xuất, Quản trị nhân sự, Quản trị chất lượng, Quản trị Marketing. Các môn song hành Pháp luật doanh nghiệp và cạnh tranh Số tín chỉ 03 Mô tả tóm tắt nội dung môn học -Mục tiêu của học phần là cung cấp những kiến thức cơ bản và có hệ thống về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam, giúp cho người học có thể nhận biết, đánh giá và đưa ra những giải pháp cho các vấn đề trong quản trị doanh nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. -Học phần đề cập đến nội dung sau Tổng quan về quản trị doanh nghiệp, phát triển hệ thống phân phối hàng hoá tại Việt Nam, thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công tác quản trị nhân sự, xây dựng thương hiệu và xu thế toàn cầu hóa tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. - Nội dung của các chuyên đề trong học phần có thể được điều chỉnh hàng năm theo các vấn đề có tính thời sự trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam. 7. Chuẩn đầu ra học phần - Hiểu được thực trạng các vấn đề trong quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. - Phân tích và đánh giá được hiện trạng công tác quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam. - Ứng dụng kiến thức quản trị doanh nghiệp vào giải quyết các tình huống trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp yêu cầu đánh giá người học Chuẩn đầu ra học phần Yêu cầu đánh giá chi tiết Tài liệu tham khảo Hiểu được thực trạng các vấn đề trong quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. - Hiểu được tổng quan về kinh doanh trong nền kinh tế thị trường - Hiểu được tổng quan một số khó khan chính của DNVVN Việt Nam hiện nay - Hiểu được vai trò của quản trị chuỗi cung ứng trong giai đoạn hiện nay - Hiểu được thực trạng công tác quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam trên các phương diện khác nhau như Phát triển hệ thống phân phối hàng hoá, thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công tác quản trị nhân sự tại các doanh nghiệp và xây dựng thương hiệu tại Việt nam - Tài liệu do Giảng viên cung cấp - Michael Hugos, Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng, Nhà xuất bản tổng hợp TP. Hồ Chí Minh - Trương Đình Chiến, Nguyễn Văn Thường, giáo trình Quản trị Kênh phân phối, Nhà xuất bản thống kê, 1999 - Lý Quý Trung , Thương Hiệu, Nhà xuất bản trẻ, 2007 Phân tích và đánh giá được hiện trạng công tác quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam trên các phương diện khác nhau. - Phân tích và đánh giá được thực trạng việc phát triển hệ thống phân phối hàng hoá tại Việt nam - Phân tích và đánh giá được thực trạng thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam - Phân tích và đánh giá được thực trạng thực trạng công tác quản trị nhân sự tại các doanh nghiệp Việt Nam - Phân tích và đánh giá được thực trạng thực trạng việc xây dựng thương hiệu của các doanh nghiệp tại Việt nam. Tài liệu do Giảng viên cung cấp Nguyễn Văn Điềm, Giáo trình Quản trị Nguồn nhân lực, nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân, 2013 Trương Đình Chiến, Nguyễn Văn Thường, giáo trình Quản trị Kênh phân phối, Nhà xuất bản thống kê, 1999 Lý Quý Trung , Thương Hiệu, Nhà xuất bản trẻ, 2007 Hubert K. Rampersad Người dịch Mai Khanh, Quản trị nhân sự và thương hiệu hiệu quả, Nhà xuất bản lao động xã hội, 2008 Ứng dụng kiến thức quản trị doanh nghiệp vào giải quyết các tình huống trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp - Áp dụng kiến thức của môn học trong giải quyết phân tích và đề xuất giải pháp các tình huống thực tế của doanh nghiệp như Phát triển hệ thống phân phối hàng hoá tại Việt Nam, thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công tác quản trị nhân sự và xây dựng thương hiệu tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. - Tài liệu do Giảng viên cung cấp Đánh giá học phần - Để hoàn thành học phần, người học phải đại được các chuẩn đầu ra của học phần thông qua hoạt động đánh giá của giảng viên. Theo quy định của Học viện Ngân hàng, sinh viên sẽ tham gia 2 lần kiểm tra tích lũy giữa kỳ và phải tham gia thi kết thúc học phần. - Tỷ trọng các lần đánh giá được quy định cụ thể như sau + Chuyên cần 10% + Kiểm tra1 15% + Kiểm tra2 15% + Thi kết thúc học phần 60% - Kế hoạch đánh giá học phần Chuẩn đầu ra Hình thức kiểm tra, thi Thời điểm Hiểu được thực trạng các vấn đề trong quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Kiểm tra viết bài số 1 Sau khi kết thúc 15 tiết Phân tích và đánh giá được hiện trạng công tác quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam trên các phương diện khác nhau. Kiểm tra số 2 trình bày bài báo cáo thuyết trình theo nhóm Sau khi kết thúc tiết thứ 30 Đánh giá quá trình tham gia học của người học thông qua việc xây dựng bài trên lớp, chữa bài tập, đi học đầy đủ . Giáo viên đánh giá Sau khi kết thúc học phần Ứng dụng kiến thức quản trị doanh nghiệp vào giải quyết các tình huống trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Thi cuối kỳ Tổng hợp các chuẩn đầu ra Theo lịch thi của Học viện Điểm D điểm số Người học đáp ứng chuẩn đầu ra ở mức hiểu được kiến thức cơ bản khái niệm, nội dung , quy trình về quản trị doanh nghiệp Điểm C điểm số học đạt mức điểm D và có khả năng phân tích các nội dung lý thuyết được thể hiện trong bài kiểm tra, bài thi. Điểm B điểm số học đạt mức điểm C và có khả năng lập luận logic, mạch lạc, kết cấu hợp lý khi phân tích, đưa ra các ý kiến trong phân tích lý thuyết và tình huống được thể hiện trong bài kiểm tra, bài thi. Điểm A điểm số Người học đạt mức điểm B và phải thể hiện được tư duy sáng tạo, phân tích, tổng hợp và khả năng vận dụng thông tin khoa học để lập luận, minh chứng xác thực, thuyết phục trong phân tích lý thuyết và giải quyết tình huống thực tiễn được thể hiện trong bài kiểm tra và bài thi. Phân bổ thời gian các hoạt động giảng dạy Giảng lý thuyết trên lớp 30tiết Thảo luận/bài tập nhóm 15tiết Tự học, nghiên cứu, chuẩn bị bài ở nhà 90 tiết Phương pháp giảng dạy Giới thiệu các hoạt động chính của giảng viên Thuyết trình kết hợp với tổ chức thảo luận để xử lý tình huống của bài tập Yêu cầu về ý thức tổ chức, kỷ luật trong quá trình học tập của người học Dự giờ giảng trên lớp đầy đủ, thực hiện các quy định, nhiệm vụ theo yêu cầu của giảng viên. 12. Giáo trình và tài liệu tham khảo * Tài liệu tham khảo Michael Hugos, Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng, Nhà xuất bản tổng hợp TP. Hồ Chí Minh Nguyễn Văn Điềm, Giáo trình Quản trị Nguồn nhân lực, nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân, 2013 Trương Đình Chiến, Nguyễn Văn Thường, giáo trình Quản trị Kênh phân phối, Nhà xuất bản thống kê, 1999 Lý Quý Trung , Thương Hiệu, Nhà xuất bản trẻ, 2007 Hubert K. Rampersad Người dịch Mai Khanh, Quản trị nhân sự và thương hiệu hiệu quả, Nhà xuất bản lao động xã hội, 2008 Và các tài liệu tham khảo khác theo sự hướng dẫn của giảng viên 13. Nội dung của học phần Tùy từng năm học, sẽ lựa chọn 3 trong số 6 chuyên đề sau Chương Tên chương/phần Nội dung chính Thời lượng 1 Tổng quan về quản trị doanh nghiệp Giới thiệu về hệ thống doanh nghiệp tại Việt Nam và tình hình chung của nền kinh tế hiện nay Tổng quan về quản trị chuỗi cung ứng Một số mô hình chuỗi cung ứng trên thế giới và Việt Nam 15 tiết 2 Thực trạng phát triển hệ thống phân phối hàng hóa ở việt nam . Tổng quan lý luận về hệ thống phân phối Thực trạng phát triển hệ thống phân phối ở Việt nam Một số giải pháp phát triển hệ thống phân phối ở Việt nam tới năm 2020 15 tiết 3 Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại việt nam Tổng quan một số hệ thống quản lý chất lượng và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Thực trạng áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam Một số chính sách và giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng HTQLCL 15 tiết 4 Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại các doanh nghiệp việt nam Thực trạng cơ cấu quản trị nhân sự tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp VN hiện nay Thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại các doanh nghiệp hiện nay kinh nghiệm một số tập đoàn đa quốc gia trên thế giới 15 tiết 5 Xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp việt nam Tổng quan về Thương hiệu Thực trạng xây dựng thương hiệu ở Việt Nam Một số bài học kinh nghiệm của các thương hiệu Việt Nam và thế giới 15 tiết 6 Doanh nghiệp việt nam trong xu thế toàn cầu hóa Vị thế của doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế toàn cầu hiện nay Những vấn đề các nhà lãnh đạo doanh nghiệp VN gặp phải trong xu thế hiện nay yếu điểm Một số bài học kinh nghiệm giúp DN Việt vượt qua khủng hoảng tiết 14. Nhóm giảng viên Nguyễn Vân Hà, Phạm Thu Trang, Lê Thu Hạnh, Nguyễn Thanh Bình, Phạm Thùy Giang Thông tin liên hệ 0438526414 Tiến trình học tập Tùy từng năm học, mỗi chuyên đề 15 tiết Buổi/tiết Hoạt động học tập Buổi 1,2 Giới thiệu về hệ thống doanh nghiệp tại Việt Nam và tình hình chung của nền kinh tế hiện nay Tổng quan về quản trị chuỗi cung ứng Một số mô hình chuỗi cung ứng trên thế giới và Việt Nam * Các bài đọc chính Theo yêu cầu và cung cấp của giảng viên * Các hoạt động chính - Các hoạt động của giảng viên + Giảng viên giới thiệu chuẩn đầu ra, tài liệu môn học, nội dung môn học, hình thức kiểm tra và thi kết thúc học phần; + Nêu những quy định và yêu cầu cụ thể về nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên; + Cung cấp đề cương chi tiết cho sinh viên; + Giới thiệu mục đích yêu cầu của chương; + Giảng viên giới thiệu lý thuyết về các vấn đề theo quy định nội dung chính của chương học trên PowerPoint; + Giảng viên làm rõ vấn đề thông qua các câu hỏi và hướng dẫn sinh viên trao đổi, thảo luận. - Các hoạt động chính của sinh viên nghe giảng, trả lời các câu hỏi giảng viên đặt ra. - Kiểm tra/ đánh giá áp dụng cho chương điểm chuyên cần. Buổi 3,4,5 Tổng quan lý luận về hệ thống phân phối Thực trạng phát triển hệ thống phân phối ở Việt nam Một số giải pháp phát triển hệ thống phân phối ở Việt nam tới năm 2020. * Các bài đọc chính Theo yêu cầu và cung cấp của giảng viên * Các hoạt động chính - Các hoạt động của giảng viên + Giới thiệu mục đích yêu cầu của chương 2; + Giảng viên giới thiệu lý thuyết về các vấn đề theo quy định nội dung chính của chương học trên PowerPoint; + Giảng viên làm rõ vấn đề thông qua các câu hỏi; + Giảng viên hướng dẫn học sinh trình bày, trao đổi, thảo luận các bài tập tình huống. - Các hoạt động chính của sinh viên + Nghe giảng, trả lời các câu hỏi giảng viên đặt ra. + Chuẩn bị nội dung và tham gia thảo luận trên lớp - Kiểm tra/ đánh giá áp dụng cho chương điểm chuyên cần, điểm kiểm tra lần 1. 6,7,8 Tổng quan một số hệ thống quản lý chất lượng và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Thực trạng áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam Một số chính sách và giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng HTQLCL * Các bài đọc chính Theo yêu cầu và cung cấp của giảng viên * Các hoạt động chính - Các hoạt động của giảng viên + Giới thiệu mục đích yêu cầu của chương 2; + Giảng viên giới thiệu lý thuyết về các vấn đề theo quy định nội dung chính của chương học trên PowerPoint; + Giảng viên làm rõ vấn đề thông qua các câu hỏi; + Giảng viên hướng dẫn học sinh trình bày, trao đổi, thảo luận các bài tập tình huống. - Các hoạt động chính của sinh viên + Nghe giảng, trả lời các câu hỏi giảng viên đặt ra. + Chuẩn bị nội dung và tham gia thảo luận trên lớp - Kiểm tra/ đánh giá áp dụng cho chương điểm chuyên cần, điểm kiểm tra lần 1. 9,10,11 Thực trạng cơ cấu quản trị nhân sự tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp VN hiện nay Thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại các doanh nghiệp hiện nay kinh nghiệm một số tập đoàn đa quốc gia trên thế giới. * Các bài đọc chính Theo yêu cầu và cung cấp của giảng viên * Các hoạt động chính - Các hoạt động của giảng viên + Giới thiệu mục đích yêu cầu của chương 3; + Giảng viên giới thiệu bài đọc và tình huống thảo luận; + Giảng viên làm rõ vấn đề thông qua các câu hỏi; + Giảng viên hướng dẫn học sinh trình bày, trao đổi, thảo luận các bài tập tình huống. - Các hoạt động chính của sinh viên + Nghe giảng, trả lời các câu hỏi giảng viên đặt ra. + Chuẩn bị nội dung và tham gia thảo luận trên lớp - Kiểm tra/ đánh giá áp dụng cho chương điểm chuyên cần, điểm thảo luận nhóm. 12,13,14 Tổng quan về Thương hiệu Thực trạng xây dựng thương hiệu ở Việt Nam Một số bài học kinh nghiệm của các thương hiệu Việt Nam và thế giới. * Các bài đọc chính Theo yêu cầu và cung cấp của giảng viên * Các hoạt động chính - Các hoạt động của giảng viên + Giới thiệu mục đích yêu cầu của chương 4; + Giảng viên giới thiệu bài đọc và tình huống thảo luận; + Giảng viên làm rõ vấn đề thông qua các câu hỏi; + Giảng viên hướng dẫn học sinh trình bày, trao đổi, thảo luận các bài tập tình huống. - Các hoạt động chính của sinh viên + Nghe giảng, trả lời các câu hỏi giảng viên đặt ra. + Chuẩn bị nội dung và tham gia thảo luận trên lớp - Kiểm tra/ đánh giá áp dụng cho chương điểm chuyên cần, điểm thảo luận nhóm. 15,16 Vị thế của doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế toàn cầu hiện nay Những vấn đề các nhà lãnh đạo doanh nghiệp VN gặp phải trong xu thế hiện nay yếu điểm Một số bài học kinh nghiệm giúp DN Việt vượt qua khủng hoảng. - Giảng viên nhận xét, tiến hành đánh giá điểm các nhóm thảo luận. Giải đáp thắc mắc, hệ thống hóa toàn bộ chương trình. Công bố điểm kiểm tra lần 1, lần 2 và chuyên cần.

quản trị doanh nghiệp việt nam hiện nay